Visa diện K-1 (tức là diện hôn phu, hôn thê) là visa giới hạn cho “người được bảo lãnh” nhập cảnh Hoa Kỳ và được ở lại Hoa Kỳ 90 ngày để kết hôn với “người bảo lãnh”, sau đó, “người được bảo lãnh” phải làm đơn thay đổi tình trạng di trú (Adjustment of Status) thành thường trú nhân.
Ðiều luật 214(d) của bộ luật di trú cho phép cấp chiếu khán K-1 cho vị hôn phu hoặc vị hôn thê của công dân Hoa Kỳ sau khi đơn bảo lãnh I-129F được chấp thuận. Ðơn bảo lãnh phải được nộp ở tại Hoa Kỳ và kèm theo những chứng từ cụ thể để chứng minh rằng hai người:
1. Phải gặp mặt nhau trong vòng 2 năm
Ðiều luật 214(d) của bộ luật di trú có sự đòi hỏi rằng hai người phải gặp mặt nhau trong vòng 2 năm trước khi nộp đơn bảo lãnh theo diện hôn phu hôn thê. Cả hai người phải đưa ra các bằng chứng như hình ảnh, vé máy bay, thư điện tử (email), tin nhắn,…
2. Tự do lập hôn thú
Hai người phải được quyền kết hôn và phải kết hôn với nhau trong vòng 90 ngày sau khi “người được bảo lãnh” nhập cảnh Hoa Kỳ. Chính vì vậy, cả hai người phải chứng minh rằng những hôn nhân trước đây, nếu có, đã được hủy bỏ và không có bất cứ điều luật nào ngăn cản việc kết hôn
3. Ðơn bảo lãnh I-129F
Ðơn bảo lãnh diện hôn phu, hôn thê phải được nộp bằng mẫu đơn I-129F. Ðơn bảo lãnh phải được kèm theo một tấm hình của “người bảo lãnh” và một tấm của “người được bảo lãnh”, mẫu đơn G-1145 của “người bảo lãnh” và của “người được bảo lãnh.”
Những người con dưới 21 tuổi của “người được bảo lãnh” có thể được hưởng theo và được cấp Visa diện K-2 mà không cần phải nộp đơn bảo lãnh nào khác.
Sau khi đơn bảo lãnh được Sở Di Trú chấp thuận, hồ sơ được chuyển qua cho lãnh sự Hoa Kỳ để tiến hành thủ tục phỏng vấn để cấp visa. “Người được bảo lãnh” phải làm mẫu đơn DS-156 (đơn xin cấp visa giới hạn) và thu thập những chứng từ cụ thể nêu trên cộng thêm hộ chiếu còn hạn, khai sanh, bảo trợ tài chính và chứng từ của chính quyền chứng minh rằng họ không có tiền án.
4. Sự bó buộc của diện hôn phu hôn thê
“Người được bảo lãnh” sau khi nhập cảnh Hoa Kì phải kết hôn với “người bảo lãnh” và làm đơn thay đổi tình trạng di trú ngay sau đó. Nếu “người được bảo lãnh” thay đổi quyết định, không kết hôn với “người bảo lãnh” hoặc kết hôn với một người khác (là công dân Hoa Kỳ hoặc những người được bảo lãnh bởi Cha Mẹ Anh Chị Em) sẽ không được thay đổi tình trạng di trú. Trong trường hợp này, nếu “người được bảo lãnh” muốn tiếp tục hợp pháp tại Mỹ thì phải quay trở về nước của họ và chờ “người bảo lãnh” khác làm đơn xin bảo lãnh. Nếu “người được bảo lãnh” cố ý ở lại Hoa Kỳ quá 6 tháng hoặc 1 năm sau khi hồ sơ bị từ chối, “người được bảo lãnh” sẽ không được nhập cảnh Hoa Kỳ 3 năm hoặc 10 năm. (Khi một người ở Hoa Kỳ bất hợp pháp 180 ngày hoặc lâu hơn, khi rời Hoa Kỳ sẽ không được vào lại Hoa Kỳ trong 3 năm tới. Nếu ở Hoa Kỳ bất hợp pháp 1 năm trở lên, sẽ không được vào Hoa Kỳ trong 10 năm tới.) Nếu đương đơn phạm phải điều luật cấm 3 năm hoặc 10 năm, nếu muốn nhập cảnh Hoa Kỳ trước thời hạn 3 năm hoặc 10 năm, phải làm đơn yêu cầu Sở Di Trú miễn điều luật đó nếu hội đủ điều kiện.